Thứ Ba, 26 tháng 2, 2013
Bệnh đái tháo đường type 2

Bệnh đái tháo đường type 2

Bệnh đái tháo đường type 2 hay còn gọi là bệnh tiểu đường type 2 phát triển khi cơ thể trở nên kháng với insulin hoặc khi tuyến tụy sản xuất không đủ insulin. Theo thống kê cứ 10 mắc đái tháo đường thì có tới 9 người bị đái tháo đường type 2. Bệnh đái tháo đường type 2 thực sự đang trở thành mối hiểm họa đại dịch của toàn cầu.

Bệnh Đái tháo đường type 2 chiếm đến 90-95% bệnh nhân Đái tháo đường. Ngày nay tỷ lệ bệnh đái tháo đường type 2 ngày càng tăng trên toàn thế giới do chế độ ăn uống và lối sống ít vận động. Vùng Châu Á Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam, là một trong những nơi trên thế giới có nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường type 2 rất cao.

Cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đường type 2

Không như đái tháo đường type 1 là do tuyến tụy không tiết ra insulin cho nhu cầu cơ thể, bệnh Đái tháo đường type 2 có hai cơ chế bệnh sinh liên hệ mật thiết với nhau đó là sự đề kháng insulin và rối loạn trong sự tiết insulin.
Liên quan đến việc duy trì sự cân bằng và ổn định của mức đường huyết (glucose máu), có 3 yếu tố là sự tiết insulin, sự chuyển nạp insulin vào các tế bào của cơ thể để chuyển hóa glucose, và sự ức chế sản xuất insulin từ gan và ruột.

Sự đề kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2

Sự đề kháng insulin là một trong những nguyên nhân quan trọng gây bệnh đái tháo đường típ 2. Để dễ hiểu về sự đề kháng insulin ở các mô trong cơ thể ta hình dung như sau: Insulin muốn vào trong tế bào để tham gia quá trình chuyển hóa glucose thì phải đi qua màng tế bào. Lượng insulin cần để qua màng tế bào phụ thuộc vào độ nhạy cảm của màng tế bào với insulin. Khi cơ thể có sự đề kháng insulin, độ nhạy của màng với insulin giảm đi, khi đó cần phải có một lượng insulin nhiều hơn bình thường mới đi qua màng tế bào được.
Độ nhạy của màng tế bào: Hãy tưởng tượng màng tế bào của bạn là một nền nhà và lượng insulin là nước mưa ngoài đường. Khi không có đề kháng insulin thì màng tế bào giống như cái nền nhà thấp và chỉ cần một lượng ít nước mưa (insulin) thì nước đã tràn vào nhà. Khi nền nhà được nâng cao lên (có đề kháng insulin) thì phải cần một nước mưa nhiều hơn nước mới tràn vào nhà được.
Nền nhà càng nâng cao (đề kháng insulin càng tăng) thì lượng nước mưa (insulin) cần phải tăng lên để có thể tràn vào nhà.
Tại sao sự đề kháng insulin tăng lên?
Sự đề kháng insulin tăng lên khi cơ thể bị mập phì, nhất là mập phì kiểu nam (mỡ chủ yếu phân bố ở vùng bụng) hoặc do ảnh hưởng của yếu tố di truyền. Thí dụ: xác suất để anh chị em sinh đôi cùng trứng cùng bị đái tháo đường type 2 lên đến 90-100%; Bệnh nhân bị đái tháo đường thường có người có quan hệ  trực hệ cùng bị đái tháo đường type 2; nhiều chủng tộc, sắc dân dễ bị đái tháo đường hơn những chủng tộc khác. Yếu tố môi trường, ăn uống, lối sống kém vận động cũng là những nguyên nhân quan trọng gây tăng sự đề kháng insulin. Vùng sinh sống thành thị, nông thôn cũng tạo ra sự khác nhau về tỉ lệ bệnh.

Sự giảm tiết insulin
Là hậu quả của tình trạng đề kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường 2. Do lượng insulin cần cho nhu cầu chuyển hóa của cơ thể ngày càng tăng lên, tụy sẽ phải sản xuất insulin nhiều lên tương ứng dẫn đến chức năng bị suy giảm rối sau đó khả năng sản xuất insulin ở tụy sẽ ngày càng giảm dần.

Nguyên nhân bệnh đái tháo đường type 2

Dựa vào cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đường type 2 thì nguyên nhân dẫn tới mắc bệnh đái tháo đường type 2 là do sự phối hợp giữa sự tăng đề kháng insulin và giảm tiết insulin.

Những ai có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2

Dưới đây là những đối tượng người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 cao:
-    Tuổi > 45
-    Người có BMI = 23, vòng eo > 90 cm (nam), > 80 cm (nữ)
-    Người có người thân (bố, mẹ, anh, chị, em ruột đã mắc bệnh đái tháo đường)
-    Người có tiền sử sản khoa đặc biệt (thai chết lưu, xảy thai, đái tháo đường thai nghén, sinh con to ≥ 4kg)
-    Tăng huyết áp vô căn ( ≥ 140/90 mmHg)
-    Người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose hoặc rối loạn đường huyết lúc đói
-    Người có bệnh mạch vành hoặc đột quỵ
-    Tăng triglyceride (mỡ) máu.
-    Chế độ ăn nhiều chất béo.
-    Uống nhiều rượu
-    Ngồi nhiều
-    Béo phì hoặc thừa cân.

Triệu chứng bệnh đái tháo đường type 2

Những triệu chứng rất rõ rệt như ăn nhiều, uống nhiều, gầy nhiều, tiểu nhiều, sút cân bệnh nhân bị đái tháo đường type 2 thường có những biểu hiện mờ nhạt rất khó xác định.Trong đa số các trường hợp, triệu chứng thường âm ỉ, không rõ ràng. Bệnh có thể xuất hiện từ rất lâu nhưng bệnh nhân lại không thể nhận biết được.

Trường hợp nào phát ra bệnh đái tháo đường type 2

- Xét nghiệm máu trong kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ
- Bệnh nhân nhập viện vì một bệnh lý nào đó được thử đường huyết và tình cờ phát hiện bệnh ĐTĐ típ 2
- Nhiễm trùng da kéo dài, nhiễm trùng lâu ngày dẫn đến đi thử đường huyết thấy tăng cao
- Người nữ bị ngứa vùng âm hộ do nhiễm candida
- Nam đi khám bất lực
Do bệnh đái tháo đường type 2 thường xuất hiện âm ỉ, có những bệnh nhân lúc phát hiện ra thì bệnh đã có những biến chứng của ĐTĐ nên ta phải tầm soát bệnh đái tháo đường type 2.
Thứ Bảy, 23 tháng 2, 2013
Sữa tiểu đường Glucerna

Sữa tiểu đường Glucerna


Glucerna DC - dinh dưỡng đặc biệt cho người đái tháo đường và tiền đái tháo đường - như một phần của kế hoạch quản lý Đái tháo đường.
Triple Care:
- Giúp kiểm soát đường huyết
- Giúp trái tim khỏe mạnh
- Giúp giảm cân nặng và vòng eo.
Glucerrna với công thức tiên tiến và hệ dưỡng chất đặc chế Triple Care đã được chứng minh lâm sàng giúp kiểm soát tốt đường huyết.

- Hệ bột đường tiên tiến, với chỉ số đường huyết thấp và được tiêu hóa từ từ giúp bình ổn đường huyết.

- Hỗn hợp chất béo đặc chế giàu acid béo không no một nối đôi (MUFA) và Omega - 3 tốt cho tim mạch.

- Phối hợp độc đáo các dưỡng chất bao gồm Fructo-oligosaccharid (FOS) giúp giảm cân nặng và vòng eo.

Với người đái tháo đường, mức đường huyết lên xuống thất thường rất khó kiểm soát. Nếu Không kiểm soát được thì về lâu về dài sẽ dẫn đến các vấn đề về tim mạch. Glucerna đã được chứng minh lâm sàng và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho người đái tháo đường. Công thức Glucerna được đặc chế giúp kiểm soát đường huyết, tăng cường sức khỏe tim mạch, giúp giảm câm và vòng eo. Glucerna có thể dùng thay thế toàn phần bữa ăn chính hoặc để làm bữa ăn phụ.

Hướng dẫn sử dụng: Để pha 1 ly 237 ml, cho 200g nước chín để nguội vào ly. Vừa từ từ cho vào ly 5 muỗng gạt ngang (muỗng có sẵn trong hộp) tương đương 52.1 bột Glucerna. Khuấy đều cho đến khi bột tan hết.

Hướng dẫn bảo quản: Hộp đã mở phải được đậy kín, giữ ở nơi khô ráo thoáng mát nhưng không được giữ lạnh. Khi đã mở hộp. sử dụng tối đa trong vòng 3 tuần. Glucerna đã pha nên dùng ngay hoặc đậy kín, giữ lạnh và dùng trong vòng 24 giờ.

Lưu ý quan trọng: Glucerna được dùng để bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường. Dùng theo sự hướng dẫn của thầy thuốc. Không dùng cho trẻ em trừ khi có chỉ định của thầy thuốc hoặc chuyên viên y tế.

Nuôi ăn qua đường ống thông: Theo hướng dẫn của bác sĩ/chuyên gia về dinh dưỡng. Khi bắt đầu nuôi ăn qua đường ống thông, phải điều chỉnh lưu lượng, thể tích và độ pha loãng tùy thuộc vào tình trạng và sự dung nạp của người bệnh. Lưu ý đề phòng sự nhiễm khuẩn trong quá trình chuẩn bị và nuôi ăn qua đường ống thông.

Không dùng cho người bệnh glactosemia. KHÔNG DÙNG QUA ĐƯỜNG TĨNH MẠCH.

Thành phần (Ingredients): Maltodextrin, Dầu thực vật/Vegetable Oil (dầu đậu nành, dầu hướng dương giàu oleic), canxi caseinate, sucronate, sucromalt, malitol, fructose, protein đậu nành tinh chế, Khoáng chất/Minerals (Kali clorid, natri sulfat, magie phosphat dibasic, kali phosphat dibasic, magie sulfat, natri clorid iodid, natri molybdat, crom clorid, natri selenat), fructo-oligosaccharides, glycerin, hương liệu, m-inositol VITAMIN/Vitamins (cholin chlorid, ascorbyl palmitat, acid ascorbic, dl-alpha tocoperyl acetat, hỗn hợp tocopherols, niaciamid, canxi pantothenat, pyridoxin hydrochlorid, thiamin hydrochlorid, riboflavin, vitamin A palmilat, acid folic, phylloquinone, biotin, vitamin D3, cyanocobalamin), lecithin đậu nành, xanthan gum taurine, I-carnitine.

Có thể chứa: Canxi phosphat tribasic.

Phân tích thành phần/Approximate analysic.

Năng lượng INT: 433 kcal/100g, 95 kcal/100ml

Năng lượng INT: 1822 kJ/100g, 401 kJ/100ml

Chất đạm (Protein): 19.51g/100g, 4.29 g/100ml

Chất béo (Fat): 15.90g/100g, 3.5 g/100ml

Chất bột đường (Carbohydrate) : 41.15 g/100g, 9.05 g/100ml

Chất xơ (Total dietary fiber): 4.09g/100g, 0.9 g/100ml

FOS: 2.05 g/100g, 0.45 g/100ml

Polyols: 11g/100g; 2.42 g/100ml

Độ ẩm: 2.5g/100g ; 85.6 g/100ml

Taurin: 38.2 mg/100g, 8.4 mg/100ml

Carnitine: 33mg/100g; 7.3 mg/100ml

Inositol: 382 mg/100g; 84mg/100ml

VITAMIN/Vitamins

Vitamin A (palmifat):

- 318 mcg RE/100g; 70 mcg RE/100ml

- 1061 IU/100g; 233 IU/100 ml

Vitamin D3:

- 5.0 mcg/100g; 44 mcg/100 ml

- 200 IU/100g; 44 IU/100 ml

Vitamin E:

- 9.4 mg a-TE/100g; 2.1 mg a-TE/100 ml

- 14 IU/100g; 3.1 IU/100 ml

Vitamin K1: 38 mcg/100 mg; 8.4 mcg/100ml

Vitamin C: 41mcg/100 mg; 9 mcg/100ml

Folic acid: 115 mcg/100g; 15 mcg/100 ml

Vitamin B1: 0.78 mg/100g; 0.17 mg/100ml

Vitamin B2: 0.92 mg/100g; 0.2 mg/100ml

Vitamin B6: 1.2 mg/100g; 0.26 mg/100ml

Vitamin B12: 1.5 mcg/100g; 0.33 mcg/100ml

Niacin (tương đương): 9.2 mg/100g; 2.0 mg/100ml

Acid Patothenic: 3.7 mg/100g; 0.81 mg/100ml

Biotin: 18 mcg/100g; 4.0 mcg/100ml

Chiolin: 191 mg/100g; 42 mg/100ml

Khoáng chất/Minerals:

Natri (sodium): 405 mg/100g; 89 mg/100ml

Kali (Postassium): 710 mg/100g; 156mg/100ml

Chlorid (Chloride): 601 mg/100g; 132 mg/100ml

Canxi (Calcium): 323 mg/100g; 71 mg/100ml

Phốt pho (Phosphorus): 323 mg/100g; 25 mg/100ml

Magie (megnesium): 114mg/100g; 25 mg/100ml

Sắt (Iron): 2.6 mg/100g; 1.0 mg/100ml

Kẽm (Zinc): 2.6 mg/100g; 1.8 mg/100ml

Mangan (Manganese): 1.5 mg/100g; 0.33 mg/100ml

Đồng (Copper): 320 mcg/100g; 70 mcg/100ml

Iot (Iodine): 73 mcg/100g; 16 mcg/100ml

Selen (Selenium): 30 mcg/100g; 6.6 mcg/100ml

Crom (Chromium): 76 mcg/100g; 17 mcg/100ml

Molybden (Molybdenum): 50 mcg/100g; 11 mcg/100ml
Thứ Tư, 20 tháng 2, 2013
Tiền tiểu đường là gì?

Tiền tiểu đường là gì?

Tiền tiểu đường là gì ? Tiền tiểu đường hay còn gọi là tiền đái tháo đường là một dạng rối loạn dung nạp glucose dẫn tới đường huyết cao nhưng chưa xếp vào mức bị tiểu đường. Nguyên nhân di truyền, tăng cân béo phì, thói quen ăn uống, lười vận động... làm tăng nguy cơ mắc tiền tiểu đường ở nhiều người.



Tìm hiểu tiền tiểu đường là gì ?

Tiền tiểu đường đôi khi còn được xem như là rối loạn glucose (đường) khi đói hay rối loạn dung nạp glucose. Hầu hết tất cả những người có sự tiến triển thành bệnh tiểu đường type 2 đều có tiền tiểu đường. Tiền tiểu đường được chẩn đoán khi lượng glucose (đường) trong máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đến mức để chẩn đoán là bệnh tiểu đường. Lượng glucose bình thường trong máu khi đói (nhịn ăn ít nhất là 8 giờ) là từ 70 – 100 mg/dL; bệnh tiểu đường khi lượng glucose khi đói trong máu cao hơn 126 mg/dL. Khi lượng glucose khi đói trong máu từ 100 – 125 mg/dL thì bạn bị tiền tiểu đường.

Yếu tố nguy cơ nào gây ra tiền tiểu đường

Những yếu tố nguy cơ gây tiền tiền tiểu đường đã được biết đến nhiều như béo phì, tăng huyết áp, tuổi trên 45, tiền sử gia đình có tiểu đường, tiểu đường thai kỳ hay đẻ con trên 4kg. Khi có các yếu tố nguy cơ, chúng ta cần nghĩ đến tiền tiền tiểu đường.

Tiền tiểu đường có dấu hiệu gì không ?

Tiền tiểu đường không gây ra bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng gì. Cách duy nhất để có thể xác định bạn bị tiền tiểu đường là xét nghiệm máu, thử lượng glucose trong máu lúc đói.

Cách điều trị tiền tiểu đường

Tiền tiểu đường là một tình trạng bệnh lý có thể điều trị được. Nghiên cứu về phòng chống bệnh tiểu đường cho thấy những người mắc tiền tiền tiểu đường có thể ngăn ngừa việc tiến triển thành bệnh tiểu đường týp 2 bằng cách điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và tăng cường hoạt động thể lực.
Hai biện pháp điều trị chính yếu của tiền tiểu đường là giảm cân và tăng cường vận động thể lực. Chỉ cần giảm được 10% trọng lượng cơ thể thì đã đủ để ổn định được lượng glucose trong máu cùng với một chương trình tập thể duc trung bình trong 30 phút 3 – 4 lần một tuần. Với các chữa trị này của tiền tiểu đường thì đồng thời các vấn đề sức khỏe khác cũng được cải thiện: tăng huyết áp, tăng cholesterol, và các khó chịu của khớp.
Thứ Bảy, 16 tháng 2, 2013
Vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường

Vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là căn bệnh nguy hiểm gây tử vong cao và ngày càng có nguy cơ tăng cao. Việc chữa khỏi được bệnh đái tháo đường là niềm mong mỏi của tất cả mọi người. Trong dân gian đã có nhiều bài thuốc điều trị tiểu đường rất hiệu quả lấy từ các loại thảo dược. Dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu về các cây thuốc nam trị bệnh tiểu đường như thế nào nhé.

Lá sa kê - Vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường

Đặc điểm là phải dùng lá sa kê úa vàng rụng xuống đất (không dùng lá sa kê tươi đang ở trên cành). Lá sa kê có tên khoa học là Artocarpus incia L, thuộc họ Dâu tằm Moraceae, cây thân gỗ cao 10-12m có thể cao 15m, tán lá rất đẹp, phiến lá to, dài 30-50cm, rộng 10-12cm. Cụm hoa đực có hình chùy và chỉ có một nhụy, cũng có khi hoa đực tụ họp giống như đuôi con sóc dài 20cm. Cụm hoa cái hình cầu hoặc hình ống.
Quả sa kê rất to, giống như quả mít tố nữ, hình tròn hoặc hình trứng, đường kính 10-20cm, vỏ màu xanh lục hoặc màu vàng nhạt, thịt quả rất nạc trắng và chứa nhiều bột. Quả sa kê mọc thành từng chùm vài ba quả không có hạt, nhưng cũng có quả có hạt chìm trong thịt quả. Cây sa kê chịu đất khô ẩm, các tỉnh phía Nam nước ta nhân dân trồng nhiều sa kê vừa thu quả để ăn vừa làm cây cảnh che mát trong vườn nhà.
Quả sa kê thường chế biến các món ăn như thái lát nhỏ rán với mỡ, bơ ăn thom ngon như bánh mỳ, còn dùng hầm nấu ca ri, bột sa kê làm bánh pho mát, bánh ngọt, nấu với tôm cá, với gạo ăn có chất dinh dưỡng cao.


Quả đậu bắp là vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường hiệu quả

Tên khoa học là Abelmoschusesculentus, một loại cây thân mềm sống khoảng một năm, cao 1-2m, thân hình trụ có nhiều lông và nhám. Cây có nhiều cành vươn thẳng lên cao, không xòe ngang, lá mọc so le, hình chân vịt, chia 5 thùy hẹp, xẻ đến phần nửa. Hoa 5 cánh màu vàng mọc ở hai kẽ lá, có màu đỏ ở giữa quả hình thoi, dài 10-12cm, đầu quả vót nhọn. Đậu bắp luộc chín vừa hoặc rửa sạch ngâm nước muối 09% ăn sống, nấu canh chua, xào nấu chung với giá đậu xanh, dưa leo …

Ổi - quả ổi - Vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường

Còn có tên gọi là phan thạch lựu, có tên khoa học là Psidum guajava. L, thuộc họ Sim Myrtaceae. Ổi chịu đất khô, cát sỏi, đồi núi, ổi cũng thường mọc hoang ở triền đồi núi.Trong điều trị thường dùng ổi còn xanh, chát tốt cho tiêu hóa thể lỏng, ổi chín có tác dụng nhuận trường, thịt quả ổi chứa nhiều vitamin có tác dụng ngăn ngừa cảm cúm, sốt siêu vi, cải thiện cấu trúc da tốt hơn...
Ngoài ra, với bệnh đái tháo đường phải thực hiện tốt chế độ ăn uống hàng ngày như mỗi bữa ăn chỉ cần một bát cơm và hai bát rau, phải kiêng khem các thức ăn giàu tinh bột như bánh mỳ, khoai lang, khoai mỳ, nên ăn bánh tráng và bún tươi thay cơm càng tốt.
Thứ Năm, 14 tháng 2, 2013
Tìm hiểu về bệnh tiểu đường

Tìm hiểu về bệnh tiểu đường

Tìm hiểu về bệnh tiểu đường ? Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường do rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể làm cho chất đường glucose trong máu không đi đến các tế bào kết quả biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn tăng cao trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước.

Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, v.v.

Bệnh tiểu đường đang trở thành mối lo ngại đại dịch của toàn xã hội

Theo thống kê ở Anh khoảng 1,6 triệu người bị bệnh tiểu đường. Tại Hoa Kỳ, số người bị ĐTĐ tăng từ 5,3% năm 1997 lên 6,5% năm 2003 và tiếp tục tăng rất nhanh. Người tuổi trên 65 bị tiểu đường gấp hai lần người tuổi 45–54.
Tại Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bệnh tiểu đường là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng, phát hiện bệnh sớm nhưng chưa hoàn thiện.
Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh nhân không được phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mang bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30-64 là 2,7%, vùng đồng bằng, ven biển 2,2%, miền núi 2,1%. Nếu không được phòng chống và cứu chữa kịp thời, bệnh dễ biến chứng, 44% người bệnh tiểu đường bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về thận, 8% bị biến chứng mắt.
Hiện trên thế giới ước lượng có hơn 190 triệu người mắc bệnh tiểu đường và số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2010, trên thế giới có 221 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số toàn cầu). Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.

Cơ chế nào phát sinh ra bệnh tiểu đường

Để tìm hiểu cơ chế phát sinh bệnh tiểu đường chúng ta có thể mô phỏng quá trình hoạt động của cơ thể như sau:
Tuyến tụy =>> Sản xuất ra Insulin =>>Đường (Glucose) =>>Sinh ra năng lượng
Giải thích cho quá trình này như sau: Khi chúng ta ăn uống thức ăn sẽ được chuyển hóa thành đường glucose một dạng tinh bột nguồn năng lượng chính của cơ thể. Để sử dụng được đường glucose thì khi đó tuyến tụy sẽ sản xuất ra insulin và loại hooc môn nội tiết này lại có nhiệm vụ giúp vận chuyển đường glucose đi vào các tế bào trong cơ thể để sinh ra năng lượng. Khi quá trình xử lý này hoạt động một cách không bình thường tức là đường glucose không được vận chuyển đi đến các tế bào, kết quả làm cho lượng đường glucose trong máu sẽ luôn cao. Đây chính là cơ chế hình thành nên bệnh tiểu đường.

Phân loại tiểu đường

Bệnh tiểu đường có hai thể bệnh chính: Bệnh tiểu đường type 1 do tụy tạng không tiết insulin, và type 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin.

Bệnh tiểu đường type 1

Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường type 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (<30T). Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton.
Những triệu chứng điển hình của Bệnh tiểu đường loại 1 là tiểu nhiều, uống nhiều, đôi khi ăn nhiều, mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.

Bệnh tiểu đường type 2

Bệnh tiểu đường type 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên.
Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.

Bệnh tiểu đường thai nghén

Tỷ lệ bệnh tiểu đường trong thai kỳ chiếm 3-5% số thai nghén; phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ.

Chuẩn đoán bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là một bệnh không thuần nhất, có nhiều thể lâm sàng nên triệu chứng. Bệnh tiểu đường loại 2 có các triệu chứng diễn ra êm dịu hơn loại 1.

Triệu chứng bệnh tiểu đường

Các triệu chứng thường thấy là tiểu nhiều, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân nhanh là các triệu chứng thấy ở cả hai loại.
Lượng nước tiểu thường từ 3-4 lít hoặc hơn trong 24 giờ, nước trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mãng trắng.
Tiểu dầm ban đêm do đa niệu có thể là dấu hiệu khởi phát của đái tháo đường ở trẻ nhỏ.
Với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 thường không có bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu và vì vậy bệnh thường chẩn đoán muộn khoảng 7-10 năm (chỉ có cách kiểm tra đường máu cho phép chẩn đoán được ở giai đoạn này).

Điều trị bệnh tiểu đường


Lối sống và thái độ ăn uống

Chế độ ăn tốt cho bất kỳ người bệnh tiểu đường cũng cần thoả mãn các yếu tố cơ bản sau:
- Đủ chất Đạm - Béo - Bột - Đường - Vitamin - Muối khoáng - Nước với khối lượng hợp lý.
- Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.
- Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.
- Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
- Duy trì được cân nặng ở mức cân nặng lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý.
- Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận ...
- Phù hợp tập quán ăn uống của địa dư, dân tộc của bản thân và gia đình.
- Đơn giản và không quá đắt tiền.
- Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là khối lượng của các bữa ăn.

Thuốc uống


Insulin (dùng cho bệnh tiểu đường dạng typ1)
Căn cứ vào tác dụng, giới chuyên môn chia ra 03 nhóm:
- Insulin tác dụng nhanh: gồm Insulin hydrochlorid, nhũ dịch Insulin-kẽm
- Insukin tác dụng trung bình: Isophan Insulin, Lente Insulin
- Insulin tác dụng chậm: Insulin Protamin kẽm, Insulin kẽm tác dụng chậm
Insulin được chỉ định dùng cho bệnh nhân đái tháo đường thuộc Typ1, nó chỉ dùng cho bệnh nhân đái tháo đường typ2 khi đã thay đổi chế độ ăn, luyện tập và dùng các thuốc điều trị đái tháo đường tổng hợp mà không hiệu quả
- Phản ứng phụ của Insulin: Dị ứng (sau khi tiêm lần đầu hoặc nhiều lần tiêm), hạ Glucose máu (thường gặp khi tiêm quá liều), Phản ứng tại chỗ tiêm (ngứa, đau, cứng vùng tiêm)

Thuốc dùng cho bệnh tiểu đường dạng typ2
Các dẫn xuất của Sulfonyl ure, chia làm 02 nhóm:
- Nhóm 1: có tác dụng yếu, gồm - Tolbutamid, Acetohexamid, Tolazamid, Clopropamid
- Nhóm 2: có tác dụng mạnh hơn, gồm - Glibenclamid, Glipizid, Gliclazid
Các nhóm trên có tác dụng hạ đường huyết do ngăn cản tế bào tuyến tụy tạo ra Glucagon và kích thích tế bào Beta ở tuy tiết ra Insulin
- Phản ứng phụ khu dùng: hạ Glucose máu,dị ứng, rối loạn tiêu hóa, tan máu, mất bạch cầu hạt.
Chủ Nhật, 10 tháng 2, 2013
Những cây thuốc chữa tiểu đường

Những cây thuốc chữa tiểu đường

Xung quanh chúng ta có rất loại cây, quả thường được dùng trong các bữa ăn gia đình như mướp đắng, cây húng quế, lá xoài, lá sung. Trong y học cổ truyền nó lại những vị thuốc rất quý tác dụng phòng chống cũng như điều trị một số bệnh rất tốt. Đông y dùng những cây này là những cây thuốc chữa tiểu đường rất tốt nó có tác dụng ổn định đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng.

1. Mướp đắng
Mướp đắng hay còn gọi là khổ qua được xếp đầu trong danh sách những cây thuốc chữa tiểu đường tốt nhất. Đặc biệt mướp đắng hiệu quả với bệnh tiểu đường type 2 . Uống một ly nước ép khổ qua tươi mỗi ngày. Khổ qua không những giúp giảm lượng đường huyết trong máu cho bệnh nhân tiểu đường.

2.  Cây húng quế
Húng quế và tía tô thường được dùng làm rau sống ăn hàng ngày trong đông y nó lại được coi là một trong những cây thuốc chữa tiểu đường có tác dụng kiểm soát đường huyết.  Lấy một nắm lá húng quế vò nát, đem luộc trong một ly nước từ đêm trước, để lọc uống vào sáng hôm sau.Nhai một vài lá húng quế trong ngày cũng cho tác dụng tương tự.
Húng quế là một trong những cây thuốc chữa tiểu đường có tác dụng kiểm soát đường huyết rất tốt.

3. Lá cây sung
Lá của cây sung thường được dùng trong nem tai ăn rất ngon một món ăn đặc trưng của người dân Việt Nam. Nhưng cây sung lại một trong những cây thuốc có tác dụng chữa tiểu đường cũng rất hiệu quả. Lấy lá sung nấu nước uống thay trà vừa có tác dụng thanh nhiệt và kiểm soát đường huyết.

4. Lá xoài
Xoài được xem là những cây thuốc chữa tiểu đường rất tốt

Theo Đông y xoài cũng nằm trong những cây thuốc chữa tiểu đường. Lấy lá xoài nấu thành nước rồi uống hàng ngày nó có tác dụng hạ đường huyết rất nhanh. Lá xoài có thể hạ nhanh đường huyết cao, vì vậy không nên dùng nước lá xoài quá nhiều vì chúng gây hạ đường huyết. Bệnh nhân bị bệnh tiểu đường lấy lá xoài, rửa sạch, đun sôi và lọc lấy nước uống vào đầu bữa điểm tâm sáng.
Thứ Năm, 7 tháng 2, 2013
Bài thuốc trị tiểu đường bằng ... món ăn

Bài thuốc trị tiểu đường bằng ... món ăn

Bệnh tiểu đường hay đái tháo đường ngày càng gia tăng ở mức báo động. Tiểu đường là một trong những căn bệnh mãn tính ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe con người và nền kinh tế gia đình và toàn xã hội. Để điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả nhất bên cạnh việc sử dụng thuốc thì chế độ ăn uống và luyện tập đóng vai trò hết sức quan trọng. Dưới đây chúng tôi muốn giới thiệu tới độc giả một số món ăn - bài thuốc trị tiểu đường rất hiệu quả sẽ giúp bệnh nhân tiểu đường ổn định mức đường huyết và ngăn chặn hoặc làm chậm xuất hiện các biến chứng tiểu đường.
Canh khổ qua: Khổ qua 100 g. Rửa sạch khổ qua, xắt lát, cho vào nồi, đổ nước vừa phải nấu thành canh. Chia canh ra 2 lần ăn trong ngày. Công hiệu của món này làm giảm đường huyết, phù hợp trong chứng đái tháo đường bị nhẹ.

Canh khổ qua là món ăn bài thuốc hỗ trợ điều trị tiểu đường tuýp 2 rất tốt
Canh đậu đỏ, bí đao: Món ăn bài thuốc trị tiểu đường từ đậu đỏ và bí đao phù hợp với chứng đái tháo đường sinh sưng phù, da ghẻ lở, mụn nhọt khó lành. Cho đậu đỏ vào cùng nước nấu gần chín, sau mới cho bí đao vào nấu nhừ, uống nước và ăn hết cái, ngày ăn 2 lần, có thể dùng thường xuyên.

Cháo địa cốt bì: địa cốt bì 30g, tang bạch bì 15g, mạch môn đông 15g, bột miến dong 100g. Đem 3 loại dược liệu cùng sắc lấy nước, đem nước sắc này nấu với bột miến dong thành cháo. Đây là món ăn bài thuốc trị tiểu đường dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, khát nước uống nhiều, gầy yếu suy kiệt.
Cháo rau cần tây: Đây là món ăn bài thuốc điều trị tiểu đường dùng trong các trường hợp tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường. Cần tây tươi 60g, gạo tẻ 50 - 100g. Cần tây tươi rửa sạch thái nhỏ đem nấu với gạo tẻ thành cháo, thêm muối, gia vị, cho ăn nóng sáng và chiều.
Cháo cá trê: cá trê 250g, gạo 100g. Cá mổ bụng, rửa sạch, thả vào nước sôi luộc, vớt ra lọc xương rồi cho thịt cá vào nước luộc cùng gạo đã vo sạch nấu cháo, cho gia vị, bột ngọt vừa ăn. Chia ăn trong ngày. Món ăn - bài thuốc này có tác dụng: bổ âm khai vị trị đái tháo đường.
Cháo thục địa, nhục quế: nhục quế 3g, thục địa hoàng 10g, gạo tẻ 100g. Nhục quế, thục địa nấu với gạo tẻ thành dạng cháo loãng.
Canh lá sen, cá trạch: cá trạch 200g, lá sen tươi bánh tẻ 100g, thêm gia vị nấu canh. Dùng cho các trường hợp đái tháo đường, khát, uống nhiều.
Canh thịt dê, đậu hũ: phổi dê 1 lá, thịt dê 100g, đậu phụ 100g, muối, nước. Phổi dê và thịt dê rửa sạch thái lát, thêm nước và gia vị, nấu thành dạng canh thịt. Dùng món ăn bài thuốc để trị cho bệnh nhân đi tiểu nhiều.
Cá chép hầm đậu đỏ: cá chép 1 con (500g), xích tiểu đậu 50g, trần bì 6g, ớt đỏ 6g, thảo quả 6g. Cá chép làm sạch, cho xích tiểu đậu, trần bì, ớt đỏ, thảo quả vào trong bụng cá, thêm gừng, hành, muối, tiêu và đổ nước.
Cá chạch kho tiêu: Đây vừa là món ăn - bài thuốc tác dụng điều trị tiểu đường rất tốt mọi người nên tham khảo : Cá chạch 8 - 10 con, nước hàng, mắm, tiêu, hành, mỡ vừa đủ. Cá cắt đầu đuôi rửa sạch để ráo, cho cá vào nồi, rưới nước hàng, nước mắm, tiêu bột, hành, ướp 20 phút. Bắc lên bếp lửa riu riu kho chín, cho mỡ vào, đun sôi đều là được. Ăn trong bữa cơm.
Thứ Hai, 4 tháng 2, 2013
Phương pháp trị tiểu đường một cách triệt để

Phương pháp trị tiểu đường một cách triệt để

Bệnh tiểu đường là một căn bệnh mãn tính cực kỳ nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng. Tỷ lệ số người mắc bệnh tiểu đường ngày càng cao và không ngừng tăng lên hơn nữa. Chính vì vậy yếu tố con người tự nhận thức và trang bị cho mình những kiến thức hiểu biết về căn bệnh đái tháo đường để từ đó có một phương pháp điều trị tiểu đường một cách triệt để nhất.

Sơ đồ cấu tạo nội tạng cơ thể
Bệnh tiểu đường là một rối loạn chuyển hóa, trong đó cơ thể không sản xuất hoặc sử dụng được insulin, một loại hormone cần thiết để chuyển hóa đường, tinh bột và các thực phẩm khác thành năng lượng. Cơ thể con người phải duy trì nồng độ độ đường trong máu ở một phạm vi rất hẹp, được thực hiện bằng insulin và glucagon. Có ba loại bệnh đái tháo đường: bệnh đái tháo đường tuýp I, bệnh đái tháo đường tuýp II và đái tháo đường trong quá trình mang thai.
Đái tháo đường tuýp 1 và đái tháo đường tuýp 2 gây cản cho trở cuộc sống tự do của người bệnh. Khi khi sự chuyển hóa đường thành năng lượng trong cơ thể dừng lại hoàn toàn, cơ thể sử dụng chất béo và protein để sản xuất năng lượng. Điều này dẫn đến giảm cân sự sụt cân nhanh chóng khi bị đái tháo đường. Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị bệnh mạch vành và đột quỵ cao gấp 4 lần so với người bình thường. Ngoài ra, bệnh đái tháo đường trong quá trình mang thai gây nguy hiểm cho phụ nữ và thai nhi.
Việc kiểm soát bệnh đái tháo đường phụ thuộc rất nhiều vào bệnh nhân, trách nhiệm của bệnh nhân là phải quan tâm đến chế độ ăn uống, tập thể dục và thuốc men. Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học về đái tháo đường đã cung cấp những phương pháp tốt hơn để kiểm soát căn bệnh. Một phương pháp là điều trị bằng insulin và theo dõi, kiểm tra nồng độ đường huyết thường xuyên.
Phòng bệnh còn hơn chữa bệnh luôn là câu nói đúng cho tất cả mỗi chúng ta muốn chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình trước bệnh đái tháo đường.
Điều tuyệt vời mang đến cho các bệnh nhân tiểu đường: Chúng ta hoàn toàn có khả năng chữa khỏi hẳn căn bệnh này. Thuốc nam chữa bệnh tiểu đường là bài thuốc gia truyền từ thảo dược tự nhiên của Việt Nam đã giúp cho nhiều bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 khỏi bệnh và giảm hẳn liều dùng Insulin cho bệnh nhân tuýp 1. Nhà thuốc An Dược có chính sách cam kết hoàn tiền nếu bệnh nhân điều trị không đạt hiệu quả. Với phác đồ điều trị khoa học, tùy từng cơ địa người bệnh để đạt hiệu quả điều trị bệnh nhân phải điều trị từ 1 đến 2 tháng.

Phác đồ điều trị tiểu đường (đái tháo đường)

1. Bệnh nhân tuân thủ nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng theo thực đơn mà nhà thuốc đưa ra. (Thời gian thực hiện từ 1 đến 2 tháng).
2. Bệnh nhân phải cam kết tập những bài tập mà nhà thuốc hướng dẫn hàng ngày để đạt hiệu quả điều trị. (Thời gian thực hiện từ 1 đến 2 tháng).
3. Sử dụng thang thuốc nam (Được hướng dẫn cụ thể từng trường hợp). Bài thuốc nam giúp cho bệnh nhân ổn định đường huyết để ngăn ngừa những biến chứng, đồng thời giúp đào thải độc tố trong tuyến tụy, cung cấp những dưỡng chất bổ sung cho tuyến tụy giúp tuyến tụy được hồi phục và hoạt động trở lại bình thường.
4. Bệnh nhân tuân thủ lịch kiểm tra chỉ số đường huyết theo đề nghị của nhà thuốc (tùy với từng trường hợp).
5. Trường hợp bệnh nhân ở xa không có điều kiện đến lấy, chúng tôi có thể chuyển phát thuốc, tài liệu hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, bài tập thể dục, lịch theo dõi đường huyết theo đường chuyển phát nhanh.
Thứ Sáu, 1 tháng 2, 2013
9 cách điều trị bệnh tiểu đường tại nhà

9 cách điều trị bệnh tiểu đường tại nhà

Những người có bệnh tiểu đường phải đối phó với vấn đề sức khỏe mỗi ngày. Nếu bệnh tiểu đường vẫn chưa được kiểm soát hoặc không được điều trị, nó có thể dẫn đến mù lòa, bệnh thận, tổn thương huyết mạch, nhiễm trùng, bệnh tim, tổn thương thần kinh, huyết áp cao, đột quỵ, tê liệt chân tay và hôn mê.
1. Rau quả tự nhiên chưa nấu chín
Rau củ quả chưa nấu chín là liều thuốc tốt cho nhiều loại bệnh. Trong chúng có các enzyme, không lẫn các hóa chất độc hại và chứa một hàm lượng chất xơ nhất định. Một chế độ ăn uống giàu chất xơ giúp cơ thể hấp thụ đường chậm, do đó giữ lượng đường trong máu cân bằng. Táo, mơ, củ cải đường, dâu, cà rốt, các loại trái cây họ cam quýt, củ cải là những loại trái cây và rau quả rất giàu chất xơ hòa tan. Chất xơ hòa tan cũng có ích trong việc giảm mức cholesterol LDL cao, một vấn đề nghiêm trọng của những người bị tiểu đường.

Ngoài ra, chế độ ăn uống tổng hợp, kết hợp của các loại rau và trái cây giúp cơ thể có được nguồn chất chống oxy hóa như vitamin C. Chất chống oxy hóa ngăn ngừa quá trình oxy hóa làm tổn hại thành mạch máu, có thể dẫn đến mảng bám tích tụ và bệnh tim.
2. Tập thể dục
Tập thể dục có khả năng kiểm soát bệnh tiểu đường, làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh và làm giảm đáng kể nguy cơ biến chứng lâu dài. Năng lượng sản sinh từ quá trình tập thể dục có thể giúp mọi người giảm cân, giúp hạn chế một số rủi ro liên quan đến bệnh béo phì. Tập thể dục được biết là làm tăng lượng insulin, nó chủ yếu giúp giải quyết những nguyên nhân gốc rễ của bệnh tiểu đường loại 2. Ngoài ra, tập thể dục thường xuyên cũng có thể giúp giảm mức cholesterol và giúp giảm huyết áp.
3. Thiền
Thiền làm giảm đề kháng insulin trong cơ thể, kích thích tố căng thẳng như cortisol, adrenalin và noradrenalin tăng cường việc sản xuất hormone insulin và glucoseGiảm các neurohormones thông qua kỹ thuật thiền giúp cân bằng glucose và insulin trong máu.
4. Lá húng quế
Lá húng quế có khả năng hạ thấp lượng đường trong máu. Lá húng quế có chứa chất chống oxy hóa mạnh, giảm bớt sự căng thẳng, vấn đề thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường
5. Nước ép cây xương rồng và hạt lanh
Nước chiết từ xương rồng có thể giúp giảm và ổn định đường huyết và mức đề kháng insulin. Tiêu thụ hạt lanh làm giảm lượng đường sau ăn 28%.
6. Lá cây quất và quế

Lá của cây quất giúp lượng đường trong máu thấp hơn. Ngoài ra, 1g quế trong chế độ ăn uống cho một tháng làm giảm lượng đường trong máu đáng kể
7. Trà xanh
Trà xanh nguyên chất có hàm lượng polyphenol cao, trong đó có chất chống oxy hóa mạnh mẽ và hiệu quả, giúp hạ đường huyết, kiểm soát lượng đường trong máu
8. Isabgol 
Isabgol còn được gọi là vỏ psyllium thường được sử dụng như thuốc nhuận tràng. Khi isabgol tiếp xúc với nước, nó nở để tạo thành một chất gel. Điều này làm chậm sự phân hủy và hấp thụ đường trong máu.
9. Thư giãn
Insulin là một loại hormone do các "tế bào đảo tụy" của tuyến tụy tiết ra với tác dụng chuyển hóa carbonhydrate, tốt cho người bệnh tiểu đường. Thư giãn có thể giúp các tế bào tăng cường việc sản xuất insulin cho cơ thể.
Copyright © 2014 All Right Reserved
Designed by