Chủ Nhật, 30 tháng 12, 2012
Rắc rối của của quý ông đang chữa bệnh tiểu đường

Rắc rối của của quý ông đang chữa bệnh tiểu đường

Các biến chứng dễ gặp nhất ở người bị tiểu đường là giảm thị lực ở mắt, đục thủy tinh thể, viêm nhiễm chân, tay ... và hiện tượng suy giảm khả năng sinh lý ở nam giới.
Với các quý ông bị tiểu đường, khả năng sinh lý suy giảm có lẽ là rắc rối đầu tiên và rõ ràng nhất. Theo thống kê, có tới 56% bệnh nhân tiểu đường nam gặp phải biến chứng này trong 5 năm đầu bị bệnh và đây cũng là biến chứng khó tránh của bệnh nhân tiểu đường là nam giới. Nguyên nhân chủ yếu của rắc rối này một phần đến từ tuổi tác của người bệnh (đa số bệnh nhân tiểu đường phát hiện bệnh ở độ tuổi 35-50) hoặc do tác dụng phụ của các loại thuốc chữa bệnh tiểu đường, cùng quá trình ăn kiêng thiếu chất, việc sử dụng các loại chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá.... Khả năng sinh lý giảm hay rối loạn cương dương không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người bệnh nhưng lại là rắc rối khó nói trong cuộc sống vợ chồng và việc giữ gìn hạnh phúc gia đình.

Để cải thiện rắc rối mà các quý ông đang gặp phải, chế độ dinh dưỡng hợp lý, sinh hoạt điều độ và tập thể dục đều đặn là những bài thuốc quý giúp cho các bệnh nhân tiểu đường nói chung và giúp cho quý ông cải thiện được tình trạng yếu sinh lý một cách hiệu quả. Ngoài ra, các bệnh nhân tiểu đường nam có thể nhờ đến sự hỗ trợ của một loại thực phẩm từ tự nhiên là Tảo Mặt trời Spirulina. Bệnh nhân tiểu đường nên sử dụng kết hợp 2 loại Tảo Mặt trời tự nhiên và Tảo Mặt trời Gold Plus. Tảo Mặt trời tự nhiên là một loại thực phẩm lý tưởng, cung cấp hơn 100 vi chất dinh dưỡng khác nhau cho người bệnh, bổ sung nguồn dinh dưỡng thiếu hụt trong thời kỳ ăn kiêng thiếu chất. Tảo Mặt trời Gold Plus được bổ sung tăng cường khoáng chất kẽm, cùng hàm lượng cao các chất chống oxi hóa tự nhiên như Phycocyanin, Chlorophyll giúp hỗ trợ tăng cường sức khỏe, khả năng sinh lý cho nam giới đang trong thời kỳ chữa bệnh tiểu đường vốn bị thiếu hụt một lượng lớn khoáng chất kẽm giúp tăng cường sinh lực tinh binh.
Thứ Ba, 25 tháng 12, 2012
“Chung sống hòa bình” với bệnh tiểu đường

“Chung sống hòa bình” với bệnh tiểu đường

Bệnh nhân khi phát hiện mình bị tiểu đường thường rất hoang mang, lo lắng, stress, mất niềm tin  do không biết cách bảo vệ sức khỏe dẫn đến bệnh ngày càng nặng. Nếu bạn đang bị tiểu đường hay có người nhà bị tiều đường thì hãy lạc quan, bình tĩnh để giải quyết vì nếu biết cách bạn hoàn toàn có thể chung sống hòa bình với bệnh tiều đường.
Kiểm soát và giữ ổn định đường huyết là điều đầu tiên bệnh nhân đái tháo đường cần quan tâm vì khi đường máu tăng cao sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn tấn công trong khi hệ miễn dịch suy giảm, sức đề kháng kém sẽ gây ra hàng loạt những biến chứng nguy hiểm như biến chứng về hệ thần kinh ngoại vi, biến chứng về tim mạch, mắt… Ngoài dùng thuốc bệnh nhân tiểu đường cần có một chế độ ăn kiêng khoa học và lối sống lành mạnh.

Về chế độ ăn uống: Cần cung cấp đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng theo tỷ lệ cân đối: đạm 15-20%, chất béo 25-30%, đường bột 55 -60% tổng năng lượng khẩu phần. Nên chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày để luôn giữ đường huyết ổn định không gây tăng đường huyết quá mức sau khi ăn và chống hạ đường huyết khi đói đặc biệt là với bệnh nhân dùng  thuốc hạ đường huyết. Nên hạn chế chất béo nhất là chất béo bão hòa để ngăn ngừa rối loạn chuyển hóa.
Cần ăn đa dạng các loại thức ăn để đảm bảo đủ chất, ăn ít chất bột (cơm, phở, bánh mỳ…), ăn gấp đôi rau cải, hoa quả ăn bằng ½ người bình thường, nên ăn nhạt, không nên ăn quá no.
Việc ăn kiêng đối với người tiểu đường là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực  tiếp đến hiệu quả điều trị song không phải dễ dàng thay đổi thói quen ăn uống đã hình thành rất lâu, với người khỏe mạnh bình thường ăn uống đủ chất đã khó thì với người tiểu đường lại càng khó. Vậy phải làm sao để ăn kiêng dễ dàng mà cơ thể vẫn đủ chất lại kiểm soát được lượng đường? Có một thực phẩm hoàn toàn từ tự nhiên lý tưởng cho bệnh nhân tiểu đường đó chính là Tảo Mặt Trời Spirulina với hơn 100 vi chất cần thiết cho cơ thể sẽ cung cấp đầy đủ để đảm bảo cơ thể không bị thiếu chất. Hàm lượng đạm trong Tảo chiếm 60-70% hoàn toàn là đạm thực vật dễ tiêu, giúp cung cấp đủ năng lượng mà vẫn đảm bảo an toàn cho sức khỏe người bệnh. Phenylalanin và hoạt chất sinh học trong Tảo Mặt trời tác dụng lên trung tâm thèm ăn ở não bộ làm giảm các cơn đói dày vò đồng thời nó giữ cho lượng đường trong máu ở mức bình thường.

Tảo Mặt Trời Gold Plus được bổ sung thêm kẽm và vitamin C tự nhiên chiết xuất từ quả Sơri sẽ rất tốt cho người tiểu đường vì phải giảm ăn các loại thịt động vật, hải sản nên người tiểu đường thường có nguy cơ thiếu kẽm rất cao trong khi đây lại là vi chất vô cùng cần thiết, đặc biệt là đối với nam giới kẽm giúp tăng cường khả năng sinh lý. Các hoạt chất sinh học mạnh trong Tảo như Phycocyanin, Chlorophyll, Phenylalanin…kết hợp với các vitamin và khoáng chất giúp đốt mỡ thừa từ tế bào, ổn định đường huyết, huyết áp, giảm mỡ máu, ngăn ngừa biến chứng tim mạch, đặc biệt là xơ vữa động mạch. Hơn nữa Zeaxanthin và β-Caroten trong Tảo được Hiệp Hội Nhãn khoa Hoa Kỳ khuyên dùng giúp bảo vệ các dây thần kinh võng mạc mắt, chống thoái hóa mắt, chống mù lòa, ngăn ngừa các biến chứng về mắt. Các hoạt chất sinh học này còn giúp tăng cường sức đề kháng, ngăn vi khuẩn tấn công giúp ngăn ngừa biến chứng về hệ thần kinh ngoại vi như: tê bì lở loét chân tay, vết thương lâu lành, mất cảm giác… Tảo còn đặc biệt tốt cho người tiểu đường Type 1 và 2 do trong Tảo không có đường, béo và tinh bột nên đây sẽ là thực phẩm lý tưởng cho người tiểu đường. Bệnh nhân tiểu đường nên dùng kết hợp hai loại Tảo trên điều trị tích cực trong hai tháng để ổn định đường huyết, sau đó có thể dùng Tảo tự nhiên để duy trì sức khỏe ổn định lâu dài, ngăn ngừa biến chứng, giúp người bệnh chung sống “ hòa bình với bệnh tiểu đường !
Ngoài ăn uống đúng cách người bị tiểu đường cũng cần có chế độ luyện tập hợp lý vì luyện tập thể dục thể thao sẽ giúp giảm căng thẳng, giảm đường trong máu, tăng tác dụng của insulin, bảo vệ hệ tim mạch. Việc luyện tập nên được tư vấn của bác sỹ sao cho phù hợp với từng đối tượng, tuy nhiên các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng đi bộ 30 phút mỗi ngày phù hợp với hầu hết bệnh nhân tiểu đường !
Để có hiệu quả tốt nhất, trong 2 tháng khi bắt đầu sử dụng Tảo Mặt trời, người bệnh nên sử dụng 6 viên Tảo Mặt trời Gold Plus vào buổi sáng, 6 viên Tảo Mặt trời tự nhiên vào buổi trưa và 6 viên Tảo Mặt trời tự nhiên vào buổi tối. Sau đó, người bệnh có thể dùng 6 viên Tảo Mặt trời Gold Plus hoặc 6 viên Tảo Mặt trời Tự nhiên hàng ngày.
Thứ Bảy, 22 tháng 12, 2012
Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không ? Tiểu đường thai kỳ tuy không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người mẹ nhưng nếu thai phụ không kiểm soát tốt đường huyết của mình thì rất khó tránh khỏi gặp phải các biến chứng thai sản nguy hiểm ảnh hưởng đến sự an toàn cho cả mẹ và bé.


Tiểu đường thai kỳ là gì ?

Bệnh tiểu đường thai kỳ là một loại bệnh tiểu đường mà chỉ xảy ra trong thai kỳ. Cũng giống như các hình thức khác của bệnh tiểu đường, bệnh tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng đường (glucose), nguồn nhiên liệu chính của cơ thể. Bệnh tiểu đường thai kỳ có thể gây ra mức đường huyết cao mà không có khả năng gây ra vấn đề cho bản thân, nhưng có thể đe dọa sức khỏe của thai nhi.

Triệu chứng tiểu đường thai kỳ

Đối với hầu hết phụ nữ, bệnh tiểu đường thai kỳ không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng đáng chú ý. Hiếm khi bệnh tiểu đường thai kỳ có thể gây ra khát nước quá mức hoặc đi tiểu tăng lên.
Bệnh tiểu đường thai kỳ thường không có triệu chứng. Đó là lí do mà hầu hết phụ nữ mang thai nên thực hiện xét nghiệm đường huyết vào tuần thai thứ 24-28.
Tuy nhiên, nếu bạn đang có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hoặc đang có những dấu hiệu của bệnh (chẳng hạn như có đường trong nước tiểu), bác sĩ sẽ đề nghị bạn thực hiện xét nghiệm này trong lần khám thai đầu tiên và lặp lại xét nghiệm sau đó vào tuần thứ 24-28 nếu kết quả lần đầu tiên là âm tính.
Cũng phải nói thêm rằng, nếu bạn có kết quả xét nghiệm glucose huyết dương tính, chưa hẳn là bạn đã bị tiểu đường thai kỳ. Điều này chỉ có nghĩa rằng bạn sẽ cần thực hiện các xét nghiệm kĩ hơn (thử nghiệm dung nạp đường) để khẳng định chắc chắn.

Yếu tố nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ

Những phụ nữ có nguy cơ cao nhất là những người đang mắc bệnh tiểu đường hoặc đã từng mắc tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước đó, hay những người sinh một hoặc nhiều con có trọng lượng “đáng nể” khi mới chào đời. Những phụ nữ thừa cân và những phụ nữ từng sảy thai hay tiền sản giật cũng có nguy cơ cao.
Ngoài ra, những nhóm phụ nữ sau cũng có nguy cơ:
- Những bà mẹ lớn tuổi (có khuynh hướng phát triển bệnh đái tháo đường do tuổi tác).
- Những phụ nữ mắc bệnh huyết áp cao.
- Những phụ nữ mà từng có trọng lượng quá khổ sau sinh (nặng hơn 4kg).
- Những phụ nữ mà có cha/mẹ hay anh/chị em ruột mà từng phải tiêm insulin bổ sung.

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không – Các biến chứng tiểu đường thai kỳ

Hầu hết phụ nữ bị bệnh tiểu đường thai kỳ mang đứa con khỏe mạnh. Tuy nhiên, thai bệnh tiểu đường mà không quản lý cẩn thận có thể dẫn đến không kiểm soát được lượng đường trong máu và các vấn đề gây ra cho bản thân và con.
Các biến chứng có thể ảnh hưởng đến em bé
Nếu  bị tiểu đường thai kỳ, em bé  có thể có nguy cơ:
Vượt quá tăng trưởng. Thêm đường sẽ đi qua nhau thai, gây nên tuyến tụy của bé sản xuất thêm insulin. Điều này có thể gây ra em bé phát triển quá lớn (macrosomia). Trẻ lớn có nhiều khả năng trở thành khó sinh, duy trì thương tích sinh.
Lượng đường huyết thấp (hạ đường huyết). Đôi khi trẻ sơ sinh của bà mẹ bị tiểu đường thai kỳ phát triển đường trong máu thấp (hạ đường huyết) ngay sau khi sinh vì tự sản xuất insulin của họ là cao. Nặng của vấn đề này có thể gây co giật ở trẻ. Cho ăn và đôi khi là một giải pháp đường tĩnh mạch có thể trở lại mức độ đường máu của con bình thường.
Hội chứng suy hô hấp. Một điều kiện mà làm cho hơi thở khó khăn là có thể. Em bé có mẹ bị tiểu đường thai kỳ có vấn đề về hô hấp nhiều hơn những phụ nữ không có vấn đề, ngay cả ở cùng tuổi thai. Những đứa trẻ có hội chứng suy hô hấp có thể cần giúp thở cho đến khi phổi trở nên mạnh mẽ hơn.
Vàng da. Điều này đổi màu vàng của da và lòng trắng của mắt có thể xảy ra nếu gan của bé chưa đủ trưởng thành để phá vỡ một chất gọi là bilirubin, thường các hình thức khi cơ thể tái chế các tế bào máu đỏ cũ hoặc bị hư hỏng. Mặc dù vàng da thường không phải là nguyên nhân cho sự quan tâm, theo dõi cẩn thận là quan trọng.
Tiểu đường loại 2 sau này. Em bé của bà mẹ bị bệnh tiểu đường thai kỳ có nguy cơ cao của bệnh béo phì phát triển và loại 2 bệnh tiểu đường sau này.
Vấn đề phát triển. Nếu bị tiểu đường thai kỳ, con có thể có nguy cơ gia tăng của các vấn đề với phát triển kỹ năng vận động, như đi bộ, nhảy hoặc các hoạt động khác đòi hỏi phải có sự cân bằng và phối hợp. Một nguy cơ gia tăng của các vấn đề quan tâm hoặc các rối loạn tăng động cũng là một mối quan tâm.
Hiếm khi, kết quả không được điều trị bệnh tiểu đường trong cái chết của bé trước hoặc ngay sau khi sinh.
Các biến chứng có thể ảnh hưởng đến bà mẹ
Bệnh tiểu đường thai kỳ cũng có thể làm tăng nguy cơ cá nhân:
Tiền sản giật. Bệnh tiểu đường thai kỳ làm tăng nguy cơ tiền sản giật, một điều kiện đặc trưng bởi huyết áp cao và protein dư thừa trong nước tiểu sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Nếu không điều trị, tiền sản giật có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng hoặc thậm chí đe dọa tính mạng cho cả mẹ và bé.
Nhiễm trùng đường tiểu. Phụ nữ có trải nghiệm bệnh tiểu đường thai kỳ, hai lần số lượng nhiễm trùng đường tiểu trong khi mang thai hơn so với phụ nữ khác mang thai. Điều này có thể do đường dư thừa trong nước tiểu.
Tương lai bệnh tiểu đường. Nếu bị tiểu đường thai kỳ, có nhiều khả năng có nó một lần nữa với một thai kỳ trong tương lai. Cũng có nhiều khả năng phát triển bệnh tiểu đường, thường là tiểu đường loại 2 khi  già đi. Tuy nhiên, việc lựa chọn lối sống lành mạnh như ăn thức ăn lành mạnh và tập thể dục có thể giúp giảm nguy cơ bệnh tiểu đường loại 2 trong tương lai. Trong số những phụ nữ có tiền sử bệnh tiểu đường thai kỳ người đã đạt đến trọng lượng cơ thể lý tưởng của mình sau khi sinh, ít hơn 25 phần trăm phát triển tiểu đường loại 2.

Phải làm gì khi bị tiểu đường thai kỳ.

Bệnh tiểu đường thai kỳ thực sự nguy hiểm ảnh hưởng đến cả mẹ và bé nếu như người mẹ không biết kiểm soát được tốt đường huyết của mình. Nếu như thai phụ bị mắc tiểu đường thai kỳ thì cần đến các cơ sở y tế để được thăm khám theo dõi trong suốt quá trình điều trị. Ngoài dùng thuốc điều trị thai phụ cần có một chế độ dinh dưỡng và vận động hợp lý để tránh các nguy cơ gặp phải biến chứng.
Thứ Ba, 18 tháng 12, 2012
Dinh dưỡng dành cho người bệnh tiểu đường

Dinh dưỡng dành cho người bệnh tiểu đường

Hậu quả về lâu dài của các rối loạn chuyển hóa này là tổn thương các vi mạch, các mạch máu nhỏ và mạch máu lớn dẫn tới các biến chứng như xơ vữa động mạch, cao huyết áp, xuất huyết võng mạc, bệnh mạch vành dẫn đến suy tim, tổn thương thận, thậm chí có thể tử vong. Trong điều trị tiểu đường, kết hợp vận động hợp lý và chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất.
Các nguyên tắc dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường
Đảm bảo đủ chất đạm, béo, bột đường, vitamin, muối khoáng với số lượng hợp lý. Chia thành nhiều bữa nhỏ tránh tăng đường máu đột ngột sau bữa ăn và hạ đường máu lúc sau bữa ăn; hạn chế được các rối loạn chuyển hóa. Duy trì được cân nặng ở mức hợp lý và hoạt động thể lực hằng ngày, phù hợp với tập quán ăn uống của gia đình và đơn giản, tiện lợi, không quá đắt tiền.
Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng
Bệnh nhân tiểu đường cũng có nhu cầu năng lượng gần giống như người bình thường. Tuy nhiên nhu cầu này tăng hay giảm còn phụ thuộc vào tuổi, loại lao động, thể trạng béo hay gầy…

Ăn uống hợp lý cũng là phương pháp điều trị tốt đối với bệnh nhân tiểu đường
Nhu cầu glucid (chất bột đường): Trong bệnh tiểu đường, đường huyết có chiều hướng tăng vọt sau khi ăn, do vậy điều cơ bản trong chế độ ăn của bệnh nhân là phải hạn chế glucid. Tuy nhiên cũng không được giảm quá nhiều, đảm bảo cơ thể vẫn có thể duy trì được cân nặng và hoạt động bình thường. Tỷ lệ năng lượng do glucid nên chiếm khoảng 50 - 60% (người bình thường là 65%) tổng số năng lượng của khẩu phần. Nên sử dụng các glucid phức hợp gồm gạo, khoai củ (không nên quá 70g/bữa chính). Hạn chế các loại đường đơn và các loại thức ăn có hàm lượng đường cao...
Protein (chất đạm): Lượng protein nên đạt 0,8g/kg ngày đối với người lớn. Khẩu phần ăn có quá nhiều đạm sẽ không tốt cho thận, tuy nhiên lượng đạm trong khẩu phần cần cao hơn so với người bình thường và nên đạt 15% - 20% năng lượng khẩu phần (người bình thường là 12% - 14%). Nên sử dụng phối hợp cả protein động vật (thịt, cá, trứng, sữa…) với protein thực vật (vừng lạc, đậu, đỗ…).
Lipid (chất béo): Khẩu phần của người đái tháo đường rất cần chất béo để cung cấp năng lượng bù lại phần năng lượng do glucid cung cấp bị giảm đi. Nhưng cũng chỉ nên ăn vừa phải và giảm mỡ động vật là các chất béo chưa bão hòa vì dễ gây xơ vữa động mạch. Nên ăn các axit béo bão hòa có trong các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu mè… Tỷ lệ năng lượng do chất béo nên là 25% tổng số năng lượng khẩu phần (người bình thường là 18-20%) và không nên vượt quá 30%.
Vitamin và các yếu tố vi lượng: Cần đảm bảo đủ các vitamin và yếu tố vi lượng (sắt, iốt…), các thành phần này thường có trong rau quả tươi. Chất xơ- nên ăn những thức ăn có nhiều chất xơ, nhất là chất xơ hòa tan. Chất xơ có nhiều trong gạo không xay xát kỹ, rau, củ, quả,...
Nói chung việc điều trị tiểu đường nên ăn uống hợp lý, vận động rèn luyện thể lực đúng mức và theo dõi đường huyết thường xuyên để duy trì nồng độ đường trong máu ở mức cho phép.
Thứ Bảy, 15 tháng 12, 2012
no image

Bệnh tiểu đường ăn quả gì

Đối với người bệnh tiểu đường chế độ ăn uống rất quan trọng trong trị liệu, không phải loại thức ăn trái cây hoa quả nào người bệnh cũng có thể ăn được. Vậy người bệnh tiểu đường ăn quả gì thì tốt không gây tăng đường và phòng ngừa được biến chứng.
Bệnh tiểu đường là một bệnh do rối loạn chuyển hóa chất đường glucose và mọi đối tượng đều có thể mắc phải căn bệnh này. Hiện nay, Đông y đã khám phá ra được tác dụng của một số loại hoa quả có thể phòng và chữa bệnh tiểu đường như: dưa hấu, đu đủ, táo, bưởi,… dưới đây là những loại quả hay sử dụng nhất có thể phòng và chữa được bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường ăn quả gì thì tốt nhất ?

1. Bưởi đỏ
Bưởi là lựa chọn rất lành mạnh cho bệnh nhân tiểu đường. Người bị tiểu đường có thể dùng một nửa trái bưởi đỏ mỗi ngày.

2. Quả mâm xôi, quả việt quất

Các loại quả như mâm xôi, việt quất có chứa chất oxy hóa. Bên cạnh đó, nó cũng có nhiều chất xơ, tinh bột thấp và các vitamin khác nhau phù hợp với người bị tiểu đường.
3. Dưa hấu
Dưa hấu rất giàu vitamin B và C, cũng như beta-carotene, kali và lycopene thấp nên là loại trái cây tốt cho người bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, với loại quả này bạn chỉ nên ăn ít.
4. Anh đào
Anh đào có đặc tính chống oxy hóa, cộng với ít hydrat-cacbon (phân tử đường trong trái cây) giữ cho mức đường huyết ổn định. Bạn chỉ nên ăn 12 trái anh đào mỗi ngày là đủ
5. Đào
Trái đào là một nguồn tốt cho vitamin A và C. Đào cũng giàu kali và chất xơ, chỉ số đường (GI) thấp nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường.
Trái đào là một nguồn tốt cho vitamin A và C. Đào cũng giàu kali và chất xơ, chỉ số đường (GI) thấp nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường.
6. Mơ
Mơ có lượng carb thấp, chất xơ cao giàu vitamin A. Mơ là một lựa chọn tuyệt vời cho bệnh nhân tiểu đường.
7. Táo
Táo chứa nhiều chất oxy hóa giúp giảm lượng cholesterol, làm sạch hệ tiêu hóa, tăng cường hệ miễn dịch. Táo cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng giúp tiêu hóa chất béo trong cơ thể.
8. Kiwi
Kiwi cho kali, chất xơ và vitamin C, đồng thời chứa tinh bột thấp cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường giúp hạ đường huyết trong máu.
9. Lê
Nhiều kali, chất xơ và ít đường, bạn nên đưa trái lê vào chế độ ăn của mình .
10. Cam
Cam được biết đến với hàm lượng vitamin C cao, carb thấp và chứa chất kali. Cam cũng được cho là một trong những loại quả an toàn cho bệnh nhân tiểu đường.
11. Đu đủ
Đu đủ là loại hoa quả tốt cho sức khỏe và chữa được nhiều bệnh khác nhau nếu dùng đúng cách, trong đó nổ bật là bệnh tiểu đường. Cách dùng: dùng 2 miếng đu đủ sẽ cung cấp 1 khẩu phần cacbon-hydrate và thêm 1 hũ sữa chua không đường cùng một món ăn chính là đủ cho một bữa sáng lý tưởng.
12. Quả cóc
Trái cóc có tác dụng làm giảm đường trong máu đối với người bệnh tiểu đường týp II (tức là loại tiểu đường do chế độ ăn uống quá nhiều chất có đường và tinh bột sinh ra. Vì vậy có người còn gọi là bệnh tiểu đường “mắc phải”).
13. Quả bơ
Bơ cho món nướng, sa lát là món mà người tiểu đường có thể ăn được mỗi ngày.
14. Dâu tây
Không có gì tốt hơn là món dâu tây mỗi tối. Với một 1/4 cốc dâu dây, lượng cacbon-hydrate chỉ là 15g và có thể thay thế cho món kem hay sữa chua tráng miệng.
15. Dưa lê
Làm món tráng miệng buổi tối hay là một phần trong bữa ăn sáng sẽ là tốt nhất. Lưu ý là chỉ nên ăn 1 cốc nhỏ dưa đã cắt miếng.
16. Doi
Giống như bưởi, doi cũng là loại quả có tác dụng khống chế lượng đường trong máu. Thậm chí cả hạt doi cũng có tác dụng chữa bệnh, bạn có thể ăn doi sau đó lấy hạt phơi khô và tán thành bộ, uống với nước. Cách làm này không những tốt đối với bệnh nhân tiểu đường mà nó còn giúp bạn thỏa mãn cơn khát và ngăn ngừa tình trạng đi tiểu nhiều lần.
17. Quả chà là
Quả chà là có màu nâu, vị ngọt và hơi dính. Loại quả này tốt cho người bệnh tiểu đường, chứa nhiều chất chống oxy hóa hơn các loại quả như nho, cam, bông cải xanh hay hạt tiêu.
18. Quả óc chó 
Khoảng 28 gram quả óc chó cung cấp 2g chất xơ và 2.6g ALA. Nhưng đồng thời sẽ cung cấp tới 185 calo, do đó hãy chú ý không nên ăn quá nhiều.
Thứ Bảy, 8 tháng 12, 2012
no image

Những cây thuốc chữa bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là một căn bệnh mãn tính do rối loạn chuyển hóa chất đường trong máu do hoocmon insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động bởi cơ thể. Bệnh tiểu đường là nguyên nhân chính dẫn tới các bệnh hiểm nghèo như bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, suy thận, liệt dương…Trong điều trị bệnh tiểu đường ngoài chế độ ăn uống, vận động cùng với thuốc uống thì người bệnh nên kết hợp với các loại cây thuốc chữa bệnh tiểu đường vừa an toàn hiệu quả mà không gây tác dụng phụ như thuốc uống thậm chí còn giúp người bệnh giảm liều dùng đối với thuốc tây.

Những cây thuốc chữa tiểu đường

Mướp đắng (khổ qua)
Đứng đầu danh sách những cây thuốc chữa tiểu đường là mướp đắng. Nếu bạn đang bị bệnh tiểu đường type 2, hãy uống một ly nước ép khổ qua tươi mỗi ngày. Khổ qua không những giúp giảm lượng đường huyết trong máu cho bệnh nhân tiểu đường mà theo nhiều nghiên cứu, loại quả này còn có tác dụng phòng chống ung thư, bệnh tim mạch, thần kinh…
Cây cà ri
Cà ri là một loại gia vị truyền thống của người Ấn Độ. Loài cây này cũng được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Tương tự như khổ qua, cà ri cũng mang tính đắng nhưng nhẹ hơn. Tác dụng chữa bệnh tiểu đường từ phần lá và hạt cà ri đã được chứng minh qua các nghiên cứu trước đây. Tiến sĩ Deepali Shastri (bác sĩ y học cổ truyền Ấn Độ) cho biết: “Bệnh nhân tiểu đường có thể hạ đường huyết bằng cách lấy một muỗng cà phê hạt cà ri đem ngâm vào cốc nước, để qua đêm, sau đó lọc lấy nước uống. Cũng có thể uống cùng với hạt, tuy nhiên nhớ uống vào đầu mỗi buổi sáng trong ngày.”
Cây húng quế
Cây húng quế cũng xếp vào danh sách những cây thuốc chữa tiểu đường rất tốt. Húng quế và tía tô cũng có tác dụng kiểm soát bệnh tiểu đường. Lấy một nắm lá húng quế vò nát, đem luộc trong một ly nước từ đêm trước, để lọc uống vào sáng hôm sau.Nhai một vài lá húng quế trong ngày cũng cho tác dụng tương tự.
Nha đam
Nha đam hay còn gọi cây lô hội, có tính hàn, vị đắng. Nha đam có nhiều tác dụng chữa bệnh như: chữa bỏng, cao huyết áp, giải nhiệt cơ thể. Chất đặc quánh trong thân cây này còn
là một phương thuốc hay tại nhà giúp chữa bệnh tiểu đường. Nha đam (lấy phần thịt bên
trong thân), lá nguyệt quế trộn với nửa muỗng nghệ. Dùng hỗn hợp này cách một tiếng
đồng hồ trước bữa ăn trưa hoặc ăn tối sẽ giúp bạn kiểm soát lượng đường huyết.
Lá xoài
Lấy khoảng 3–4 lá xoài, rửa sạch, đun sôi, để qua đêm trong nước. Sau đó lọc nước này uống vào đầu buổi sáng trước bữa điểm tâm. Nên nhớ không áp dụng phương thuốc này nhiều lần trong một ngày, vì có thể giảm lượng đường huyết quá thấp gây ra chứng hạ đường huyết khá nguy hiểm.
Ngoài những loại cây thuốc chữa bệnh tiểu đường trên mọi người có tham khảo thêm các bài thuốc nam chữa tiểu đường rất tốt.
- Uống nước gạo lứt rang, hay nấu cám gạo lấy nước uống sau khi uống thuốc điều trị tiểu đường. Cám gạo đã được sàng sẩy hay cám còn trong gạo lứt đều có tác dụng nhạy bén insulin, giúp lượng đường huyết hạ nhanh gấp đôi bình thường.
- Dùng đóa hoa quỳnh trắng nở về đêm (phải tìm cho được đúng loại hoa quỳnh trắng nở về đêm) pha trà uống, thì sau khi uống với thuốc trị tiểu đường sẽ giúp lượng đường hạ giảm mau chóng.
- Hoa nhãn 30g, hầm với thịt nạc ăn.
- Rễ cây nhãn 30g, lòng lợn vừa đủ, hầm chín ăn ngày một lần, ăn bốn ngày liên tục.
- Lá nhãn (hái hướng đông) một nắm. Sắc uống ngày một thang.
- Rễ chuối 30g, giã nát vắt lấy nước cốt. Uống mỗi lần một chén.
- Mướp đắng 20g. Hãm nước uống hàng ngày.
- Mướp đắng 30g, nấm hương 6 – 10 cái, thịt nạc 30g. Nấu canh ăn.
- Râu ngô 60g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.
- Hẹ 20g, thịt ngao 100g, gia vị vừa đủ. Nấu chín, nêm gia vị, ăn thường xuyên rất tốt.
- Lá xoài khô 20g. Sắc uống. Do lá xoài khô có chất anthxyanhdin có tác dụng hạ đường huyết phòng các biến chứng ở mắt và mạch máu do đái tháo đường.
- Củ cải 30 – 50g, gạo tẻ 20g, linh chi 10g. Linh chi đem xay nhỏ, gói trong túi vải, sắc trước lấy nước. Nấu cháo bằng nước sắc này. Ngày ăn một lần.
- Thục địa 12g, cù mài 12g, sơn thù, đan bì, bạch linh mỗi vị 10g, thiên hoa phấ 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2 – 3 lần/ ngày. Nếu đã có biến chứng nhiễm trùng thêm hoàng cầm 12g.
- Sinh địa, thạch cao mỗi vị 40g, thổ hoàng liên 16g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.
- Bí đao (đông qua, bí xạnh): 100g mỗi ngày nấu chín vắt lấy nước uống thường xuyên.
- Bí đao tươi 100g, rửa sạch, ép lấy nước uống hàng ngày.
- Rau cần tây 100g, nấu sôi, giã nát vắt nước uống hai lần/ ngày.
- Tô tử, lá cải củ sao qua tán bột mỗi lần uống 9g với nước sắc tang bạch bì. Trị chứng tiểu đường có phù.
- Củ mài 30g, bí đao 100g, lá sen 60g. Sắc nước uống ngày 1 – 2lần.
- Cà rốt tươi lượng vừa đủ, rửa sạch, ép lấy nước cốt uống hàng ngày.
- Hoa đậu ván trắng 30g, mộc nhĩ ssen 30g, sấy khô, tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 2 – 3lần, mỗi lần 3 – 5g.
- Nhộng tằm 20 con, rửa sạch xào ăn bằng dầu thực vật.
Thứ Tư, 5 tháng 12, 2012
Triệu chứng của bệnh đái tháo đường

Triệu chứng của bệnh đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường hay còn gọi bệnh tiểu đường là một nhóm bệnh liên quan đến nội tiết do dối loạn chuyển hóa cacbonhydrat khi hooc môn insulin của tuyến tụy bị thiếu hay bị giảm tác động bởi cơ thể. Bệnh đái tháo đường tuy không nguy hiểm nhưng nó lại là nguyên nhân dẫn tới mắc các bệnh hiểm nghèo điển hình bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, suy thận, liệt dương.v.v… Vậy có cách nào để phát hiện sớm ra bệnh đái tháo đường. Dưới đây là các triệu chứng của bệnh đái tháo đường và cách nhận biết.

Bệnh đái tháo đường được coi là kẻ giết người thầm lặng nên rất khó phát hiện chỉ khi nào vô tình họ đi kiểm tra sức khỏe làm xét nghiệm máu mới hay biết mình đã mắc bệnh tiểu đường. Bệnh đái tháo đường đặc biệt là đái tháo đường type 2 thường rất khó nhận biết vì nó không biểu hiện ra bên ngoài rõ ràng trong giai đoạn đầu mà phát triển bệnh âm ỉ. Nhưng về cơ bản gồm có 7 triệu chứng điển hình của bệnh đái tháo đường bạn cần phải biết.

Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường

1. Khát nước quá mức bình thường, khô miệng ngay cả sau khi uống nước.
2. Thường xuyên đi tiểu và thường đi ngay sau khi uống nước khoảng 15-20 phút. Tuy nhiên cũng không nên vội kết luận rằng một người bị bệnh tiểu đường dựa trên triệu chứng ít này vì cũng có những nguyên nhân khác cũng gây ra đi tiểu nhiều như ăn quá nhiều đồ hải sản…
3. Giảm cân hoặc tăng cân bất thường và kèm theo mệt mỏi. Điều này có thể là do các vấn đề khác như tăng hoặc giảm hoạt động của tuyến giáp, vì vậy điều quan trọng là phải thực hiện kiểm tra y tế và xét nghiệm máu để xác định nguyên nhân.
4. Mờ mắt. Đây là một vấn đề cần được quan tâm cẩn thận do nhiều người được chẩn đoán bị bệnh tiểu đường ngay sau khi họ gặp vấn đề với tầm nhìn. Tiểu đường có thể gây ra mù tạm thời, đôi khi là mù vĩnh viễn.
5. Buồn nôn, khi đó có thể người bệnh có những biểu hiện nôn đi kèm hoặc không nôn.
6. Chậm hồi phục từ các vết thương. Một số người sẽ thấy rằng họ dễ dàng bị thâm tím, loét hoặc tổn thương da khi va chạm nhẹ và thường thì các vết thương này lâu lành.
7. Nhiễm trùng âm đạo ở phụ nữ và nhiễm trùng nấm men ở nam giới.
Bệnh đái tháo đường là căn bệnh nguy hiểm khó điều trị nhưng chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh được chúng bằng cách thay đổi ngay chế độ ăn uống và vận động hợp lý không những tốt cho sức khỏe mà còn phòng tránh được nguy cơ mắc phải bệnh đái tháo đường.
Thứ Hai, 3 tháng 12, 2012
Cách trị bệnh tiểu đường bằng dầu dừa

Cách trị bệnh tiểu đường bằng dầu dừa

Bệnh tiểu đường là căn bệnh nội tiết do rối loạn chuyển hóa chất đường trong máu khi insulin của tụy bị thiếu hay bị giảm tác động trong cơ thể dẫn tới chất đường glucose không đi tới được các tế bào. Bệnh tiểu đường tuy không nguy hiểm nhưng nó lại là nguyên nhân chính dẫn tới mắc các căn bệnh hiểm nghèo khác như tim mạch vành, tai biến mạch máu não, suy thận, liệt dương, hoại tử cho thậm chí đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu về cách trị bệnh tiểu đường bằng dầu dừa.
Tinh chất của dầu dừa không những có tác dụng làm đẹp mà còn mang lại rất nhiều lợi ích về sức khỏe đặc biệt trong điều trị bệnh tiểu đường. Vậy cụ thể dầu dừa có tác dụng như thế nào trong điều trị tiểu đường.


Trị bệnh tiểu đường bằng dầu dừa

Tiểu đường là một bệnh gây nguy cơ lớn cho tim vì máu kém lưu thông và có khuynh hướng phát triển xơ vữa động mạch. Từng tế bào trong cơ thể cần sự tiếp tế không ngừng của đường glucose hay acid béo để cung cấp năng lượng cho sự chuyển hóa và nuôi dưỡng các tế bào. Nếu các tế bào không có đủ glucose thì sẽ suy yếu đi và chết. Khi tế bào chết, mao quản và mạch máu xuống cấp và xơ vữa động mạch hình thành. Nội tiết tố insulin quan trọng vì nó đem glucose và acid béo trong máu đến các tế bào. Không có insulin, glucose không thể vào trong tế bào được. Tế bào của người bị bệnh tiểu đường không thể nhận đủ dinh dưỡng cần thiết cho chúng.

Dầu dừa là thức ăn tốt nhất cho người tiểu đường

Bác sĩ khuyến cáo người tiểu đường chỉ nên ăn ít chất béo, vì chất béo được cho rằng gây béo phì và bệnh tim, cả hai bệnh này có quan hệ với bệnh tiểu đường. Nhưng dầu dừa lại là một trong những thức ăn tốt nhất cho người tiểu đường.
Glucose cũng như acid béo chuỗi dài cần insulin để đi vào trong tế bào. Acid béo chuỗi trung bình (ABctb) trong dầu dừa không cần insulin cũng có thể đi qua màng tế bào cách dễ dàng.
ABctb cũng tự thấm qua thể hạt sợi (mitochrondia) nữa. Mitochrondia là cơ quan sản xuất năng lượng của tế bào, chúng nhận glucose hay acid béo rồi chuyển thành năng lượng mà tế bào cần để thi hành tiến trình chuyển hóa và duy trì sự sống của tế bào. Mitochrondia có hai màng làm cho glucose và acid béo khó đi vào nếu không có sự trợ giúp đặc biệt của chất chuyên chở gọi là carnitine transferase. ABctb có thể thấm qua màng mitochrondia mà không cần sự trợ giúp của enzyme này.
Vì vậy ABctb cung cấp chất dinh dưỡng cho tế bào dù có insulin hay không. Khi bạn ăn dầu dừa, bạn làm cho tế bào được tăng năng lượng. Nếu tuyến tụy không sản xuất đủ insulin (tiểu đường loại 1) hay nếu tế bào đề kháng insulin (tiểu đường loại 2), không thành vấn đề. ABctb vẫn có thể nuôi tế bào. Việc này giữ cho mao quản và mạch máu khỏe mạnh, sống động, và giúp phòng ngừa xơ vữa động mạch. Vì vậy dầu dừa làm tăng lưu thông máu và tăng sức khỏe tim mạch cho người bị tiểu đường.

Tác dụng của dầu dừa trong điều trị bệnh tiểu đường

Rõ ràng dầu dừa tăng cường lưu thông máu. Nó không làm tắc nghẽn,nhưng làm thông mạch máu. Dầu dừa là thứ duy nhất có thể chữa bệnh đau thần kinh do tiểu đường. Và nó khôngcó hại gì cả vì là sản phẩm tự nhiên. ABctb trong dầu dừa không nhữngcó khả năng nuôi tế bào mà không cần insulin, nó còn giúp tuyến tụy tiết insulin (loại 1), giúp tế bào nhạy cảm với insulin, nên hấp thu glucose (loại 2).
Acid lauric và capric là acid chính của dầu dừa, giúp tăng cường khả năng của tuyến tụy để tiết insulin. Tất cả các ABctb trong dầu dừa kích thích sự chuyển hóa, vì vậy tăng cường việc sản xuất insulin vàgiúp hấp thu glucose vào trong tế bào. Đây là một tin tốt cho những người bị tiểu đường phải lệ thuộc vào việc chích insulin hàng ngày. Dầu dừa có thể giúp bớt lệ thuộc vào thuốc tiểu đường.

Dầu dừa giúp điều hòa lượng đường trong máu của người tiểu đường như thế nào?

-Dầu dừa làm chậm viêcc đưa thức ăn ra khỏi bao tử, để đường được đưavào máu ở tốc độ chậm.
-Dầu dừa giúp tế bào hấp thu glucose.
Nhiều người tiểu đường cho biết rằng khi họ thêm dầu dừa vào thức ăn, lượng đường huyết ở mức ổn định hơn, ngay cả khi họ ăn ngọt nữa.Nếu đường ở mức cao, thay vì uống thêm lượng thuốc, có người đã uống 2-3 muỗng canh dầu dừa, và mực đường huyết hạ xuống bình thường trong vòng 30 phút.
Yếu tố chính tham dự vào việc phát triển bệnh tiểu đường loại 2 là sựđề kháng insulin. ABctb có thể biến đổi tình trạng này. ABctb giúp duybtrì lượng đường huyết ở mức được kiểm soát.
- Khi glucose không đi vào tế bào được do bị đề kháng insulin, tế bào liền gởi tín hiệu là chúng đang đói. – Đáp lại tín hiệu này, tuuyến tụy sẽ bơm thêm insulin (để giúp đưaglucose vào tế bào), dẫn đến lượng insulin trong máu cao. -Vì glucose không được tế bào hấp thu, nên ở lại trong máu, do đó đường trong máu tăng.
-Sự gia tăng của insulin và đường cao trong máu dẫn đến Syndrom X,cũng như nhiều vấn đề sức khỏe khác trong đó có bệnh tim.
-Khi ABctb đi vào tế bào, tế bào có chất dinh dưỡng nên không phát tín hiệu “đói”. Tín hiệu cho tuyến tụy sản xuất thêm insulin bị cắt đứt, và mức insulin ổn định. Sự phức tạp và nguy cơ liên quan tới tiểu đường và đường huyết được giảm đi.
Thứ Bảy, 1 tháng 12, 2012
Thuốc tiểu đường Diamicron

Thuốc tiểu đường Diamicron

Thuốc tiểu đường Diamicron là loại thuốc được chỉ định dùng cho tất cả các bệnh tiểu đường phải điều trị bằng thuốc uống, tiểu đường không có nhiễm toan cétone hay nhiễm toan acide lactique, tiểu đường type 2 ở người trưởng thành và người lớn tuổi.
Thành phần thuốc tiểu đường Diamicron
Mỗi viên thuốc tiểu đường Diamicron có chứa ( Gliclazide 80mg và Lactose)

Phương diện dược lý học của thuốc tiểu đường Diamicron

Về phương diện dược lý, Diamicron có hai tác động độc lập nhau : tác động trên sự chuyển hóa và tác động đặc biệt trên hệ vi mạch.
Tác động trên sự chuyển hóa :
Diamicron là thuốc gây kích thích bài tiết insuline và làm tăng tác dụng gây bài tiết insuline của glucose.
Diamicron làm tăng đáp ứng ở tụy và gây bài tiết insuline ở pha sớm khi có thức ăn vào cơ thể.
Diamicron do đó làm giảm đường huyết sau các bữa ăn ở bệnh nhân đái tháo đường, được ghi nhận qua các kết quả khảo sát đường huyết liên tục, theo chu kỳ và kết quả định lượng đường huyết sau các bữa ăn.
Nguy cơ gây tụt đường huyết được xem là rất thấp do Diamicron gây hạ đường huyết từ từ và thời gian bán hủy sinh học trung bình (12 giờ) cho phép dùng 2 liều một ngày.
Tác động trên hệ vi mạch :
- đã có kết luận trên lâm sàng về tác dụng làm giảm sự kết dính và kết tập của tiểu cầu, Diamicron làm chậm tốc độ kết tập của tiểu cầu, bình thường hóa hoạt động tiêu giải sợi fibrine ở nội mô của bệnh nhân đái tháo đường týp 1 lẫn týp 2 ;
- trong bệnh võng mạc do đái tháo đường, một nghiên cứu có kiểm soát dài hạn đã được thực hiện so sánh với các thuốc giảm đường huyết cổ điển. Nghiên cứu này cho thấy rằng, khi đạt được cùng một tình trạng cân bằng đường huyết, có sự khác nhau đáng kể về mặt thống kê và kết luận rằng Diamicron làm chậm sự tiến triển của bệnh võng mạc do đái tháo đường, ở giai đoạn chưa phát triển nhiều ;
- trong bệnh thận do đái tháo đường, dùng lâu dài Diamicron không làm thay đổi chức năng thận đang ở mức bình thường hoặc ổn định và đồng thời làm giảm đáng kể protéine niệu, song song với tác động kiểm tra tốt mức huyết áp và đường huyết.

Phương diện dược động học của thuốc tiểu đường Diamicron

Diamicron được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 đến 6 giờ. Ở người, gắn kết với protéine huyết tương là 94,2%.
Thời gian bán hủy sinh học trung bình của gliclazide trong khoảng 12 giờ ở người, do đó Diamicron có thể được dùng 2 lần trong ngày nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất.
Gliclazide được chuyển hóa mạnh : chất chuyển hóa chính ở máu chiếm 2 đến 3% liều uống vào và không có tác động hạ đường huyết nhưng có những tác động huyết sinh học.
Thuốc được đào thải chủ yếu qua thận : dưới 1% liều uống vào được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu.

Chỉ định khi dùng thuốc tiểu đường Diamicron

Diamicron được dùng cho tất cả bệnh nhân đái tháo đường cần điều trị bằng thuốc uống : đái tháo đường không có nhiễm toan cétone hay nhiễm toan acide lactique, đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành và người lớn tuổi khi sự kiểm soát đường huyết không đạt được bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.

Chống chỉ định khi dùng thuốc tiểu đường Diamicron

- Đái tháo đường ở trẻ em, đái tháo đường khởi phát lúc trẻ.
- Nhiễm toan, nhiễm cétone nặng.
- Hôn mê hay tiền hôn mê do đái tháo đường.
- Suy thận nặng.
- Suy gan nặng.
- Tiền sử bị dị ứng đã biết với sulfamide.
- Phối hợp với miconazole dạng viên (xem Tương tác thuốc : nguy cơ bị hạ đường huyết).
- Phụ nữ có thai : xem Lúc có thai.
Chú ý và đề phòng khi dùng thuốc tiểu đường Diamicron
- Dùng Diamicron vẫn phải theo chế độ ăn kiêng ít năng lượng và (hoặc) ít glucide.
- Phải thực hiện đều đặn các kiểm tra sinh học thông thường như kiểm tra đường huyết lúc đói và sau khi ăn, đường niệu trong 24 giờ.
- Trường hợp có can thiệp phẫu thuật hoặc các nguyên nhân khác cản trở thuốc phát huy tác dụng, cần dự trù insuline để cấp cứu.
Hạ đường huyết :
Hạ đường huyết trung bình hoặc nặng, kể cả hôn mê, có thể xảy ra trong trường hợp :
- Dùng thuốc không đúng chỉ định, trong đái tháo đường chỉ cần kiểm soát bằng chế độ ăn kiêng ;
- Ngộ độc do dùng thuốc quá liều, nhất là ở người già ;
- Dinh dưỡng không đầy đủ hoặc mất cân bằng về hydrate carbone ;
- Suy thận và (hoặc) suy gan đã được xác nhận hoặc kiểm tra bằng các xét nghiệm sinh học. Tuy nhiên, trong các khảo sát lâm sàng dài hạn, Diamicron có thể được dùng với liều chia nhỏ ra ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận và không làm trầm trọng thêm tình trạng này.
Để tránh việc hạ đường huyết :
- Nên bắt đầu điều trị đái tháo đường týp 2 bằng một giai đoạn áp dụng chế độ ăn kiêng ít glucide và ít năng lượng, thường xuyên kiểm tra đường huyết lúc đói và sau khi ăn, nếu được thì chỉ dùng chế độ ăn kiêng để điều trị ;
- Cũng nên chú ý đến tuổi tác của bệnh nhân ; ở người già, tuổi càng cao thì khả năng bị hạ đường huyết càng lớn và khả năng kiểm soát bằng chế độ ăn kiêng càng thấp ;
- Khi kê toa, liều phải được nâng từ từ và thật thận trọng trong những ngày đầu điều trị, theo dõi đường huyết lúc đói và sau khi ăn cũng như đường niệu trong 24 giờ.
Do đó việc đánh giá lại liều lượng có thể là cần thiết :
- Trường hợp có biểu hiện hạ đường huyết trung bình hoặc nhẹ (đổ mồ hôi, xanh tái, đói cồn cào, tim đập nhanh, bất ổn) : trước tiên cần cho bệnh nhân ngậm đường, sau đó đánh giá lại chế độ tiết thực hoặc điều trị tùy theo nguyên nhân, có thể giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc ;
- Trường hợp hạ đường huyết nặng (xem Quá liều) ;
- Trường hợp đường huyết vẫn còn cao, tăng liều từ từ và nếu vẫn không kiểm soát được, có thể tạm thời sử dụng insuline.
Lúc có thai
Chống chỉ định.
Tương tác thuốc
- Hạ đường huyết nặng (hôn mê) được ghi nhận khi phối hợp một vài loại sulfamide hạ đường huyết (glibenclamide, gliclazide) với miconazole dạng uống. Do đó chống chỉ định phối hợp Diamicron với thuốc này.
Hạ đường huyết cũng được báo cáo trong những trường hợp :
tăng tác động hạ đường huyết gây ra bởi các thuốc kháng viêm không stéroide (đặc biệt là các salicylate), sulfamide kháng khuẩn, coumarine, IMAO, thuốc ức chế bêta, diazépam, tétracycline, perhexiline maléate, chloramphénicol, clofibrate. Uống rượu cũng có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết.
- Các barbiturate có thể làm giảm tác động của Diamicron.
- Một vài thuốc (corticoide, thuốc lợi tiểu, estroprogestatif) có thể làm mất cân bằng đường huyết trong chiều hướng làm tăng đường huyết.
Tác dụng ngoài ý muốn của thuốc tiểu đường Diamicron
- Phản ứng da-niêm mạc, đặc biệt là ngứa, phát ban, nổi mề đay. Các triệu chứng này sẽ giảm dần và biến mất vài ngày sau khi ngưng điều trị.
Mặc dầu một vài trường hợp viêm da có bọng nước (hội chứng Lyell) được ghi nhận khi dùng sulfamide hạ đường huyết, tuy nhiên đối với Diamicron, cho đến nay không có trường hợp nào được ghi nhận.
- Rối loạn tiêu hóa rất hiếm khi xảy ra : buồn nôn, mửa, đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón. Các rối loạn này sẽ giảm rất nhiều nếu dùng thuốc trong các bữa ăn.
- Rối loạn ở gan : rất hiếm khi gặp vàng da tắc mật do dị ứng với sulfamide hạ đường huyết : cho đến nay, chưa có trường hợp nào được ghi nhận với Diamicron.
- Rối loạn ở máu, thường hồi phục khi ngưng điều trị : các rối loạn này ngoại lệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân nhạy cảm với sulfamide : giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt hoặc giảm bạch cầu, thiếu máu.
Liều lượng và cách dùng thuốc tiểu đường Diamicron
Trong tất cả các dạng đái tháo đường không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.
Đái tháo đường ở người béo phì :
Trong đa số trường hợp : 2 viên mỗi ngày chia làm 2 lần.
Đối với Diamicron, liều dùng có thể linh động và có thể thích nghi trong mọi trường hợp :
- 1 viên trong đái tháo đường nhẹ ;
- 3 viên trong đái tháo đường nặng hơn.
Trường hợp điều trị thay thế, ngưng thuốc đã được chỉ định trước đó và sau đó chỉ định dùng Diamicron.
Việc ổn định đường huyết có liên quan đến việc sụt cân. Trường hợp không ổn định được đường huyết, cần kiểm tra lại chế độ tiết thực có được chấp hành tốt không, và tùy tình hình có thể điều chỉnh lại liều dùng Diamicron.
Đái tháo đường ở người có trọng lượng bình thường, không phụ thuộc insuline :
Áp dụng chế độ ăn kiêng, sau đó chỉ định dùng Diamicron. Trong đa số trường hợp : 2 viên mỗi ngày chia làm 2 lần.
Đối với Diamicron, liều dùng có thể linh động và có thể thích nghi trong mọi trường hợp :
- 1 viên trong đái tháo đường nhẹ ;
- 3 viên trong đái tháo đường nặng hơn, ngoại lệ có thể tăng đến 4 viên.
Trường hợp điều trị thay thế, ngưng thuốc đã được chỉ định trước đó và sau đó chỉ định dùng Diamicron.
Ở những bệnh nhân rất khó ổn định lại đường huyết, có thể nghĩ rằng đái tháo đường đã ở tình trạng rất xấu, cần dùng đến insuline.
QUÁ LIỀU
Vô tình hay cố ý dùng thuốc quá liều chủ yếu đưa đến các biểu hiện hạ đường huyết.
Trong các trường hợp nặng, nếu có biểu hiện mù mờ ý thức : phải dùng ngay lập tức dung dịch đường ưu trương 10% hoặc 30% bằng đường tĩnh mạch, sau đó đưa bệnh nhân nhập viện.
Copyright © 2014 All Right Reserved
Designed by